Cách dùng All (of), Most (of), Some (of), No, None (of)

All, Most, Some, No, None là những từ chỉ số lượng, lượng theo từng cấp độ. Bài viết dưới đây giới thiệu chi tiết cách sử dụng của 4 từ này.

1. Cách dùng All và All of

1.1. Cách dùng All

All nghĩa là “tất cả, mọi, toàn bộ”. Ta dùng All nhiều nhất với vai trò từ hạn định. Sau All sẽ là danh từ đếm được hoặc không đếm được.

Ví dụ:

Với vai trò từ hạn định - determiner, All đứng trước mạo từ, từ sở hữu, từ chỉ định và số.

Ví dụ:

Lưu ý: không dùng the sau All và không dùng the với các cụm từ chỉ thời gian: all day, all night, week, all year, all summer.

Ví dụ:

1.2. Cách dùng All of

Ta dùng All of trước đại từ nhân xưng (us, them), đại từ chỉ định (this, that, these, those) và đại từ quan hệ (whom, which). Đại từ nhân xưng ở dạng bổ ngữ.

Ví dụ:

Ta dùng All of với dạng bổ ngữ của đại từ, ngay cả khi đại từ đó là chủ ngữ trong mệnh đề.

Ví dụ:

1.3. Trường hợp chỉ sử dụng All

Ta dùng All, chứ không phải All of, trước danh từ số nhiều không xác định, để chỉ toàn bộ một lớp/nhóm người/vật.

Ví dụ:

Ta dùng All, chứ không phải All of, trước danh từ không đếm được.

Ví dụ:

Lưu ý: Thông thường ta không nói All people mà nói Everybody hoặc Everyone.

Ví dụ:

1.4. Trường hợp dùng được cả All và All of

Trong các trường hợp sau, có thể dùng All of hoặc All đều được:

Ví dụ:

Lưu ý trong trường hợp All (of) đi với đại từ nhân xưng

Khi All chỉ một đại từ nhân xưng là bổ ngữ trong mệnh đề, ta có thể dùng đại từ + All hoặc All of + đại từ.

Ví dụ:

Tuy nhiên, ở phần trả lời ngắn gọn, nhất định phải dùng All of.

Ví dụ:

[%Included.Dangky%]

2. Cách dùng Most (of)

Most là từ chỉ lượng (quantifier), được dùng để nói về lượng, số lượng, cấp độ. Ta dùng Most với một danh từ (khi đó, most giữ vai trò từ hạn định – determiner) hoặc không đi kèm danh từ (khi đó, most giữ vai trò đại từ - pronoun). Ta cũng có thể dùng Most với với tính từ và trạng từ để tạo thành thể so sánh nhất.

2.1. Most đi với danh từ

Ta dùng Most với danh từ để chỉ nghĩa “phần lớn, hầu hết”.

Ví dụ:

Lưu ý: Ta không dùng the most với nghĩa sau:

Khi nói về phần lớn thứ gì đó một cách chung chung, ta dùng Most + Danh từ. Khi nói về phần lớn của một nhóm cụ thể nào đó, ta dùng Most of + Danh từ.

Ví dụ:

Khi đứng trước mạo từ (a/an, the), từ chỉ định (this, that), sở hữu (my, your) hoặc đại từ (him, them), ta cần dùng Most of.

Ví dụ:

Lưu ý: Khi không có mạo từ, đại từ chỉ định, đại từ sở hữu, ta thường không dùng Most of.

Ví dụ:

Ta dùng Most of trước tên các địa danh.

Ví dụ:

2.2. Most không đi với danh từ

Ta có thể bỏ danh từ sau Most khi danh từ đó là hiển nhiên, rõ ràng.

Ví dụ:

3. Cách dùng Some (of)

3.1. Cách dùng Some

Với vai trò từ hạn định – determiner, ta dùng Some trước danh từ chỉ lượng không xác định. Mặc dù lượng không được xác định hoặc không quan trọng, Some thường hàm ý một lượng hạn chế.

Ví dụ:

Với vai trò từ hạn định, Some có 2 dạng phát âm: mạnh và yếu. Mỗi dạng mang một ý nghĩa khác nhau.

a. Dạng phát âm yếu của Some /səm/

Ta dùng dạng phát âm yếu của Some trong câu khẳng địnhcâu hỏi (thường với mong đợi câu trả lời là Yes) khi lượng không xác định hoặc không quan trọng (ta dùng Any trong câu hỏi và câu phủ định).

Ví dụ:

Ta dùng dạng phát âm yếu của Some chỉ với danh từ không đếm đượcdanh từ số nhiều.

Ví dụ:

Lưu ý: Ta không dùng dạng phát âm yếu của Some với danh từ đếm được số ít.

Ví dụ:

b. Dạng phát âm mạnh của Some

Đây là dạng có nhấn trọng âm. Dạng này đối lập với Others/All/Enough.

Ví dụ:

Ta dùng dạng phát âm mạnh của Some để chỉ người/vật nào đó không biết, nhất là với danh từ đếm được số ít.

Ví dụ:

Ta dùng dạng phát âm mạnh của Some với các số. Nó hàm ý một lượng cao bất thường.

Ví dụ:

3.2. Cách dùng Some of

Some of được dùng trước mạo từ the, từ chỉ định (this, that), đại từ (you, us) hoặc từ sở hữu (my, your). Khi đó, Some of chỉ một bộ phận trong một tổng thể.

Ví dụ:

4. Cách dùng No

No là từ hạn định – determiner. Ta dùng No trực tiếp trước danh từ.

Ví dụ:

Phân biệt NoNot Any: Có rất ít sự khác biệt về nghĩa giữa There is/are no + Danh từ và There isn’t/aren’t any + Danh từ.

Tuy nhiên, No + Danh từ thường làm mạnh hơn nghĩa phủ định. Khi nói, ta thường nhấn mạnh vào No.

Ví dụ:

5. Cách dùng None (of)

5.1. Cách dùng None

None là dạng đại từ của No. None nghĩa là không ai cả, không gì cả. Ta dùng None với vai trò đại từ để thay thế danh từ đếm được và danh từ không đếm được. None được dùng làm chủ ngữ hoặc bổ ngữ trong câu.

Ví dụ:

Khi None làm chủ ngữ, động từ chia ở số ít hoặc số nhiều tuỳ thuộc vào điều mà nó đề cập đến.

Ví dụ:

Lưu ý: Ta không dùng None khi muốn nói no one hoặc nobody (không ai cả).

Ví dụ:

5.2. Cách dùng None of

Ta dùng None of trước mạo từ the, từ chỉ định (this, that), từ sở hữu (my, your) hoặc đại từ.

Ví dụ:

Ta không dùng None of khi đã có sẵn từ phủ định (not, n’t) trong mệnh đề.

Ví dụ:

Khi đề cập tới 2 vật/người, ta dùng neither of thay vì none of.

Ví dụ:

Trong văn phong trang trọng, lịch thiệp, ta dùng None of với động từ số ít khi nó là chủ ngữ. Tuy nhiên, trong văn phong thân mật, suồng sã, mọi người thường dùng động từ số nhiều.

Ví dụ:

Lỗi thường gặp: Không dùng None trực tiếp trước danh từ. Ta dùng No + Danh từ hoặc None of + Danh từ.

Ví dụ:

Cách dùng All (of), Most (of), Some (of), None (of)
Phân biệt All, Most, Some, None. Ảnh: SlidePlayer

 

Trên TiengAnhK12, các bạn có thể tự ôn luyện chủ điểm ngữ pháp với cấu trúc đi cùng All (of), Most (of), Some (of), No, None (of) trong các chương trình ôn luyện sau tại mục Luyện chủ điểm

Như vậy, bài viết này đã cung cấp đầy đủ kiến về cách dùng và phân biệt cấu trúc All (of), Most (of), Some (of), No, None (of) trong tiếng Anh. Hy vọng thông tin trên hữu ích với các bạn trong quá trình học tập và ôn luyện tiếng Anh.

[%Included.TiengAnhK12%]