Hướng dẫn làm tốt dạng bài Tìm lỗi sai có trong câu đã cho

Với dạng câu hỏi này, 1 trong 4 từ (cụm từ) được gạch chân bị sai, bạn phải nhận biết được phương án sai để đảm bảo tính hợp nghĩa, đúng ngữ pháp của câu.

1. Hướng dẫn cách làm

Trước tiên, cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy, không nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong ngữ cảnh của câu đó.

Lưu ý: không bao giờ chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu.

Nếu vẫn chưa phát hiện ra lỗi sai, đọc kĩ lại câu văn, chú trọng vào các phần gạch chân. Hãy nghĩ đến những lỗi sai thông dụng nhất như cấu tạo từ, kết hợp giữa danh từ và động từ, sai chính tả… để xem các động từ gạch chân rơi vào trường hợp nào.

Giải pháp cuối cùng: hãy loại bỏ các phương án có vẻ sai và chọn một phương án hợp lí nhất trong các phương án.

Ví dụ: The price of consumer goods rose sharply since the end of 2007.

A.   Prices         B. consumer goods        C. rose         D. since

Đọc lướt tất cả câu này và phân tích ta nhận thấy rằng A, B, C không hề có dấu hiệu sai. Căn cứ vào D, ta thấy rằng nếu dùng “since + mốc thời gian” thì động từ ở đây phải chia ở thì hiện tại hoàn thành, mà C lại ở quá khứ đơn, do đó rõ ràng C sai. Đáp án đúng phải là “has risen”.

2. Các lỗi sai ngữ pháp phổ biến

Có hai dạng bài cơ bản là lỗi sai chính tả và lỗi sai ngữ pháp.

2.1. Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Quy tắc cơ bản là chủ ngữ số ít với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều.
 
Ví dụ:
“Who” ở đây là thay cho “pupils” vì đây động từ trong mệnh đề quan hệ phải phù hợp với chủ ngữ tức là ở dạng số nhiều. Lỗi sai là C.

2.2. Sai về thì của động từ

Chú ý đến trạng ngữ chỉ thời gian trong câu để xác định đúng thì của động từ
 
Ví dụ:
Do có trạng từ “yesterday” nên động từ phải chia ở thì quá khứ - lỗi sai B

2.3. Sai đại từ quan hệ

Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that…đều có cách sử dụng khác nhau. Ví dụ who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật….
Ví dụ:
Whose là đại từ quan hệ đóng vai trò tính từ sở hữu. Trong TH này, ta dùng một đại từ bổ nghĩa cho danh từ manager. Do đó, ta dùng who – lỗi sai cần tìm C

2.4. Sai về bổ ngữ

Bạn phải chú ý khi nào dùng to infinitive, Bare infinitive hoặc V – ing
Ví dụ:
Ta có cấu trúc enjoy + V-ing nên lỗi sai là C.

2.5. Sai về câu điều kiện

Có 3 loại câu điều kiện với 3 cấu trúc và cách dùng khác nhau.
Ví dụ:
Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở QK.

2.6. Sai về giới từ

Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least…
Ví dụ:
To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai. Đáp án B

2.7. Sai hình thức so sánh

Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất.
Ví dụ:
Đây là câu so sánh hơn vì có than – As industrial phải được chuyển thành more industrial.

2.8. So…that và such …that

Ta có 2 cấu trúc câu sau:
  • So + adj/adv + that + Clause
  • Such + (a/an) + adj + N + that + Clause
Quan sát câu đã cho có mạo từ a/an hay danh từ không để dùng so/ such.
 
Ví dụ:
Có mạo từ nên câu phải dùng cấu trúc such... that... => Đáp án B

2.9. Many và much

Một lỗi cũng hay gặp trong dạng bài tìm lỗi sai là nhầm lẫn giữa many và much. Bạn phải nhớ many dùng trước danh từ đếm được số nhiều còn much dùng trước danh từ không đếm được.

Ví dụ:

  • Xác định lỗi sai trong câu sau: I don't want to invite (A) too much (B) people because (C) it's quite (D) a small flat.

People là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much. Vậy nên lỗi sai ở đây là đáp án B.

Xem thêm: