Cấu trúc bài thi IELTS

IELTS viết tắt cho International English Language Testing System, tạm dịch là Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ Quốc tế với 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết. IELTS là cuộc thi kiểm tra trình độ thông thạo Anh ngữ quan trọng và phổ biến nhất thế giới cho mục đích học tập, làm việc và định cư với hơn hai triệu thí sinh dự thi.

Bài viết dưới đây giới thiệu chi tiết về bài thi IELTS: cấu trúc đề thi, tài liệu ôn luyện... Các thông tin cơ bản khác về bài thi IELTS đã được TiengAnhK12 tổng hợp trong bài viết: Tất tần tật về bài thi IELTS: là gì, thi để làm gì, cấu trúc bài thi, tài liệu tự ôn, địa chỉ luyện thi uy tín

Cả hai hình thức thi IELTS Academic và IELTS General (Học thuật và Tổng quát) đều bao gồm bốn kỹ năng Nghe, Đọc, Viết và Nói.

Tóm tắt cấu trúc đề thi IELTS:

Cấu trúc bài thi IELTS

(Ảnh: IDP)

Chi tiết từng bài thi kỹ năng:

1. Nghe - Listening

 Cấu trúc phần Nghe
  • Từ ngày 04/01/2020, cấu trúc bài thi IELTS trên giấy phần Listening sẽ thay đổi 1 số đặc điểm sau:
    • Cụm từ “SECTIONS” của sẽ chuyển thành “PARTS”. Như vậy bài thi nghe sẽ bao gồm Part 1, 2,3,4.
    • Phần Example trong Part 1 sẽ bị xóa đi.
    • Số trang tham chiếu sẽ bị xóa đi. VD: Thí sinh sẽ chỉ được hướng dẫn: Nghe đoạn hội thoại sau để trả lời cho câu hỏi số 1 đến số 4. (Thay vì câu hỏi số 1 đến số 4 của trang số 3)
  • Sự thay đổi trên nhằm đảm bảo tính đồng nhất giữa 2 hình thức thi IELTS trên giấy và máy tính.
  • Nhiều tiếng và giọng nói của người bản xứ được sử dụng, bao gồm: Anh, Úc, New Zealand, Mỹ và Canada.
  • Bạn sẽ được nghe từng phần chỉ một lần duy nhất.
Thời gian Khoảng 30 phút (thêm 10 phút chuyển đáp án).
Số câu hỏi 40
Dạng câu hỏi

Nhiều dạng câu hỏi khác nhau:

  • trắc nghiệm - multiple choice,
  • nối - matching,
  • xác định sơ đồ/bản đồ/bản vẽ - plan/map/diagram labelling,
  • hoàn thành tờ khai/lời nhắn/bảng biểu/lưu đồ/tóm tắt - form/note/table/flow-chart/summary completion,
  • hoàn thành câu - sentence completion.
Viết câu trả lời Thí sinh viết đáp án lên phiếu đề khi nghe và cuối buổi thi sẽ có 10 phút để chuyển đáp án sang phiếu trả lời. Lỗi chính tả và ngữ pháp sẽ bị trừ điểm. 
Điểm số Mỗi câu hỏi 1 điểm.
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Có 1 câu hỏi và 3 đáp án hoặc phần mở đầu của 1 câu và 3 cách khác nhau để hoàn thành câu. Bạn phải chọn 1 đáp án đúng - A, B hoặc C.

Đôi khi, có thể có nhiều hơn 3 đáp án và bạn được yêu cầu chọn nhiều hơn 1 đáp án đúng. Vì vậy, hãy đọc thật kỹ câu hỏi.

Trọng tâm câu hỏi Kiểm tra kiến thức về xác định ý chi tiết và ý chính của văn bản.
Dạng câu hỏi và cấu trúc Bạn cần nối từng mục trong danh sách được đánh số với nội dung từ văn bản vừa nghe với đáp án tương ứng trên phiếu câu hỏi. 
Trọng tâm câu hỏi Dạng bài Nối đòi hỏi bạn phải thành thạo kỹ năng nghe hiểu chi tiết, khả năng hiểu thông tin được đưa ra trong cuộc hội thoại về chủ đề quen thuộc như các loại hình nhà nghỉ/khách sạn khác nhau. Dạng bài này cũng đánh giá khả năng theo dõi một cuộc hội thoại giữa 2 người. Bạn cũng cần nhận biết được mối quan hệ và sự liên kết giữa các thông tin trong văn bản vừa nghe. 
Dạng câu hỏi và cấu trúc Bạn phải xác định vị trí hoặc gọi tên một địa điểm trên bản vẽ (ví dụ 1 tòa nhà); bản đồ (1 thị trấn) hoặc sơ đồ (1 phần thiết bị). Đáp án thường được chọn từ 1 danh sách trên phiếu câu hỏi.
Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này đánh giá khả năng hiểu thông tin mô tả về 1 địa điểm và liên hệ với hình vẽ trên bản đồ/bản vẽ/sơ đồ. Bạn cần nghe và hiểu được ngôn ngữ biểu thị mối quan hệ không gian và từ chỉ hướng (ví dụ: straight on/through the far door).
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Bạn phải điền vào chỗ trống trên dàn ý về 1 phần hay toàn bộ văn bản vừa nghe. Dàn ý này tập trung vào ý chính/thông tin trong văn bản. Đó có thể là:

  • tờ khai: thường được dùng để ghi lại các thông tin chi tiết như tên, tuổi, giới tính...
  • lời nhắn: để tóm tắt bất cứ dạng thông tin nào trong dàn ý nhằm chỉ ra sự liên quan giữa các mục khác nhau.
  • bảng biểu: để tóm tắt thông tin liên quan tới từng chuyên mục cụ thể: ví dụ, địa diểm/thời gian/giá cả...
  • lưu đồ: để tóm tắt một quá trình có các bước rõ ràng với phần chỉ dẫn được biểu diễn dưới dạng mũi tên.

Bạn có thể phải chọn đáp án từ 1 danh sách có sẵn trên phiếu câu hỏi hoặc xác định từ còn thiếu từ văn bản được nghe và đảm bảo giới hạn từ đúng như yêu cầu. Bạn không phải thay đổi từ có trong văn bản được nghe dưới mọi hình thức.

Hãy đọc yêu cầu thật kỹ bởi số lượng chữ số/từ dùng để điền vào chỗ trống không phải lúc nào cũng giống nhau. Ví dụ, có thể xuất hiện yêu cầu "điền không quá 2 từ và/hoặc số" (NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER). Bạn sẽ bị trừ điểm nếu viết nhiều hơn số từ được yêu cầu. Từ có dấu gạch ngang giữa các ký tự được tính là một từ đơn (ví dụ: hard-working. Không được viết tắt (ví dụ, I'd).

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này tập trung vào kỹ năng nghe hiểu ý chính.
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Bạn sẽ đọc 1 loạt câu tóm tắt thông tin chính từ tất cả văn bản vừa nghe hoặc 1 phần của văn bản. Sau đó, bạn phải điền vào chỗ trống trong mỗi câu. Chú ý số lượng từ được điền. Ví dụ: không quá 1/2/3 từ và/hoặc số ‘NO MORE THAN ONE/TWO/THREE WORD AND/OR A NUMBER’.

Bạn sẽ bị trừ điểm nếu viết nhiều hơn số từ được yêu cầu. Từ có dấu gạch ngang giữa các ký tự được tính là một từ đơn. Từ viết gọn (ví dụ, I'd) không nằm trong nội dung kiểm tra.

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này tập trung vào khả năng nghe hiểu thông tin chính. Bạn cần nắm rõ mối quan hệ như nguyên nhân - kết quả. 
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Bạn sẽ đọc 1 câu hỏi, sau đó viết câu trả lời ngắn, sử dụng thông tin từ văn bản được nghe. Đôi khi, sẽ có 1 câu hỏi yêu cầu bạn phải liệt kê 2 hoặc 3 điểm. 

Chú ý số lượng từ được điền. Ví dụ: không quá 1/2/3 từ và/hoặc số ‘NO MORE THAN ONE/TWO/THREE WORD AND/OR A NUMBER’. Bạn sẽ bị trừ điểm nếu viết nhiều hơn số từ được yêu cầu. Từ có dấu gạch ngang giữa các ký tự được tính là một từ đơn. Từ viết gọn (ví dụ, I'd) không nằm trong nội dung kiểm tra.

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này kiểm tra khả năng nghe hiểu ý chi tiết, ví dụ: địa điểm, giá cả, thời gian...

2. Đọc - Reading

Cấu trúc phần Đọc (học thuật) Có 3 vản bản với nhiều câu hỏi thuộc các dạng bài khác nhau. 
Thời gian 60 phút
Số câu hỏi 40
Dạng bài
  • trắc nghiệm - multiple choice,
  • xác định thông tin - identifying information, xác định quan điểm/góc nhìn của người viết - identifying the writer’s views/claims,
  • nối thông tin - matching information, nối tiêu đề - matching headings, nối đặc điểm - matching features, nối kết thúc câu phù hợp - matching sentence endings,
  • hoàn thành câu - sentence completion,
  • hoàn thành 1 bản tóm tắt/lời nhắn/bảng biểu/lưu đồ/gắn nhãn sơ đồ - summary completion, note completion, table completion, flow-chart completion, diagram label completion
  • câu trả lời ngắn - short-answer questions.
Nguồn bài đọc
  • Văn bản đọc được lấy từ các cuốn sách, tờ báo, tạp chí... hướng tới đối tượng độc giả không phải là chuyên gia nhưng được công nhận thích hợp với mọi người ghi danh vào các khóa đại học hoặc cao học hoặc đang dự định đăng ký về chuyên môn. 
  • Tất cả các chủ đề đều là những vấn đề chung được nhiều người quan tâm.
  • Lối viết đa dạng, bao gồm trần thuật, mô tả, tranh biện...
  • Có thể xuất hiện các sơ đồ, bảng biểu, hình minh họa.
  • Nếu văn bản có thuật ngữ chuyên môn, sẽ có giải thích đi kèm. 
Viết câu trả lời

Bạn cần điền đáp án vào phiếu trả lời trong thời gian cho phép của bài thi. Không được thêm giờ cho việc này. Nên chú ý khi viết đáp án bởi lỗi chính tả và ngữ pháp sẽ bị trừ điểm.

Điểm số Mỗi câu hỏi 1 điểm.
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Bạn sẽ chọn đáp án đúng nhất trong số 4 lựa chọn (A, B, C, D) hoặc 2 đáp án phù hợp nhất trong số 5 lựa chọn (A, B, C, D, E) hoặc 3 đáp án phù hợp nhất từ 7 lựa chọn (A, B, C, D, E, F, G). Bạn sẽ viết đáp án mình chọn vào phiếu trả lời.

Các câu hỏi có thể liên quan tới việc hoàn thành 1 câu - ví dụ, phần đầu của câu được cho trước và bạn cần chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành câu hoặc chọn đáp án đúng nhất để trả lời câu hỏi cho trước.

Thứ tự câu hỏi giống thứ tự thông tin trong văn bản.

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài trắc nghiệm kiểm tra nhiều kỹ năng đọc, bao gồm đọc hiểu chi tiết, đọc hiểu ý chính. 
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Đề bài cho trước một số mệnh đề và hỏi: "Các mệnh đề dưới đây có đúng với nội dung trong bài đọc hay không?" (Do the following statements agree with the information in the text?) Sau đó bạn sẽ trả lời True/ False/ Not given cho mỗi mệnh đề.

Điều đáng lưu ý ở dạng bài tập này là bạn cần phân biệt danh giới rõ ràng giữa false và not given. ‘False’ có nghĩa là mệnh đề đưa ra nói điều ngược lại với thông tin trong bài đọc. Còn ‘Not given’ nghĩa là thông tin trong mệnh đề không có trong bài đọc.

Chỉ chọn True/ False/ Not given dựa theo thông tin trong bài đọc, chứ không dựa vào hiểu biết riêng của cá nhân về lĩnh vực được nói đến.

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này kiểm tra khả năng nhận biết các điểm cụ thể của thông tin được thể hiện trong bài đọc. Do đó, văn bản đọc cho dạng bài này thường thuộc loại cung cấp thông tin thực tế. 
Ví dụ
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Đây chính là dạng câu hỏi Yes/ No/ Not given. Đề thi sẽ đưa ra một loạt các mệnh đề và hỏi bạn: ‘Do the following statements agree with the views/claims of the writer?’ (Những mệnh đề sau có tán thành quan điểm/ nhận định của tác giả bài viết không?). Và bạn sẽ chọn một trong ba phương án yes/ no/ not given để trả lời.

Ở dạng này, các bạn cũng cần phân biệt ‘No’ và ‘Not given’. No có nghĩa là mệnh đề đưa ra thông tin trái ngược lại với thông tin trong bài đọc, còn Not given có nghĩa là thông tin mệnh đề đưa ra không có trong bài đọc.

Chỉ chọn Yes/ No/ Not given dựa theo thông tin trong bài đọc, chứ không dựa vào hiểu biết riêng của cá nhân về lĩnh vực được nói đến.

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này đánh giá khả năng nhận biết quan điểm, ý tưởng. Do đó, nó thường đi kèm với văn bản đọc ở dạng tranh luận, tranh biện. 
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Các đoạn văn sẽ được dán nhãn bằng các chữ cái A, B, C, D, E, … Đề bài sẽ đưa ra cho các bạn một số mệnh đề, và yêu cầu các bạn định vị thông tin trong mệnh đề nằm ở đoạn văn nào trong bài đọc.

Đề bài có thể yêu cầu các bạn tìm những chi tiết nhỏ, ví dụ, nguyên nhân, lời miêu tả, so sánh, tóm tắt, giải thích trong bài đọc.

Sẽ có thể có nhiều hơn 1 mệnh đề đưa ra các thông tin được tìm thấy trong cùng 1 đoạn văn, ví dụ mệnh đề thứ 14 và mệnh đề thứ 17 đều đề cập đến những thông tin có trong đoạn văn C trong bài đọc. Trong trường hợp này, đề bài sẽ nói rõ rằng bạn có thể chọn mỗi chữ cái nhiều hơn 1 lần, có nghĩa là cả câu 14 và 17 bạn đều có thể chọn đáp án C.

Và ngoài ra, không phải đoạn văn nào trong bài đọc cũng chứa thông tin bạn cần tìm kiếm, vì thế có thể sẽ có đáp án bạn không cần dùng tới. Ví dụ, nếu trong các mệnh đề được đưa ra trong đề bài không có mệnh đề nào đề cập đến bất kỳ dữ liệu nào có trong đoạn văn E, có nghĩa là bạn sẽ không cần dùng đáp án E.

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này kiểm tra khả năng đọc quét (scan) để tìm thông tin cụ thể. Khôn giống dạng Đọc 5 - Nối tiêu đề - dạng 4 liên quan tới việc tìm ý chi tiết, thay vì ý chính. 
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Đề bài sẽ đưa ra một loạt các tiêu đề (thường được đại diện bởi các số La Mã không viết hoa i, ii, iii, …). Mỗi tiêu đề sẽ nói lên ý chính của một đoạn văn (paragraph) hoặc một phần (section) nào đó trong bài đọc. Các bạn sẽ có nhiệm vụ nối tiêu đề với đoạn văn hoặc section thích hợp (Mỗi paragraph, section đều đã được dán nhãn các chữ cái A, B, C, …).

Số lượng tiêu đề sẽ thường nhiều hơn số lượng đoạn văn trong bài đọc, vì vậy, sẽ có thể có một số tiêu đề không cần sử dụng đến.

Mỗi đoạn văn chỉ có 1 tiêu đề tương ứng, nhưng sẽ có thể có những đoạn văn không được hỏi đến, hoặc đã được lấy làm ví dụ cho thí sinh.

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này kiểm tra khả năng nhận diện ý chính hay chủ điểm của đoạn văn/phần văn bản và phân biệt ý chính với ý bổ trợ. 
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Dạng này đòi hỏi bạn phải tìm thông tin cụ thể về đặc điểm của một người, hoặc một sự vật, một địa điểm, … trong bài. Đề bài sẽ cung cấp các danh từ riêng (tên người, vật, địa điểm, …) và bạn sẽ nối chúng với những mệnh đề chứa thông tin nêu lên đặc điểm của danh từ đó.

Một số lựa chọn sẽ không được dùng đến, một số khác có thể được dùng nhiều hơn 1 lần (trường hợp này sẽ được nhắc tới trong phần chỉ dẫn của đề bài).

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này kiểm tra khả năng nhận biết mối quan hệ và sự liên quan giữa các thông tin trong bài đọc và khả năng nhận biết quan điểm, lý thuyết. Bạn cần thành thạo kỹ năng đọc lướt (skim) và đọc quét (scan) để xác định thông tin trong bài. 
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Dạng này cho trước một loạt các câu chưa hoàn chỉnh, thường đánh số thứ tự và một danh sách các phương án A, B, C, D, … để hoàn thành các câu này. Đề bài sẽ đưa ra một vế của câu dựa trên nội dung bài đọc, và bạn sẽ chọn phương án chính xác nhất trong các phương án được cho sẵn để điền vào vế còn lại của câu.

Các câu hỏi theo thứ tự thông tin trong bài đọc. 

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này đánh giá khả năng hiểu ý chính của câu. 
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Các bạn sẽ hoàn thành câu bằng cách điền từ, số vào chỗ trống cho sẵn dựa vào nội dung bài đọc. Chú ý là những từ, số này sẽ được lấy ra từ bài đọc chứ không phải do các bạn tự nghĩ hay suy ra.

  • Bạn sẽ được yêu cầu cụ thể về số lượng từ/số được dùng để trả lời. Ví dụ: ‘NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage’, ‘ONE WORD ONLY’ hay ‘NO MORE THAN TWO WORDS’. Nếu viết nhiều hơn số từ được quy định, bạn sẽ bị trừ điểm. 
  • Số có thể viết dưới dạng số hoặc chữ. 
  • Từ viết gọn (ví dụ, I'd) không nằm trong nội dung kiểm tra.
  • Từ có dấu gạch nối ở giữa (Ví dụ: high-tech) sẽ được tính như 1 từ.
  • Các câu trả lời theo thứ tự thông tin trong bài đọc.
Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này đánh giá khả năng định vị thông tin cụ thể/ý chi tiết. 
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Đề bài đưa ra phần tóm tắt một phần trong bài đọc. Bạn được yêu cầu phải hoàn thành bản tóm tắt này, sử dụng thông tin vừa đọc được. Phần tóm tắt thường chỉ là 1 phần hơn là toàn bộ văn bản. Thông tin được cho có thể dưới dạng:

  • nhiều câu liên kết với nhau về văn bản (phần tóm tắt)
  • nhiều lời nhắn 
  • 1 bảng có một số ô trống hoặc trống 1 phần 
  • 1 loạt ô hoặc các bước liên kết với nhau bằng mũi tên để chỉ trình tự sự kiện, trong đó 1 số ô hoặc bước để trống hoặc trống 1 phần (lưu đồ)

Có 2 dạng câu hỏi này. Theo đó, bạn sẽ được yêu cầu chọn từ trong văn bản hoặc chọn từ trong 1 danh sách các đáp án cho trước. 

  • Câu trả lời không nhất thiết phải theo đúng thứ tự thông tin trong văn bản. Tuy nhiên, chúng thường bắt nguồn từ 1 phần hơn là toàn bộ văn bản.
  • Số có thể viết dưới dạng số hoặc chữ. 
  • Từ viết gọn (ví dụ, I'd) không nằm trong nội dung kiểm tra.
  • Từ có dấu gạch nối ở giữa (Ví dụ: high-tech) sẽ được tính như 1 từ.

Trường hợp chọn từ trong văn bản, phải đọc kỹ hướng dẫn để biết số lượng từ/số mà bạn cần sử dụng. Ví dụ: ‘NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage’, ‘ONE WORD ONLY’ hay ‘NO MORE THAN TWO WORDS’. Nếu viết nhiều hơn số từ được quy định, bạn sẽ bị trừ điểm. 

Trường hợp chọn từ trong danh sách cho trước, thường danh sách sẽ chỉ gồm các từ đơn.

Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này kiểm tra khả năng hiểu ý chi tiết và/hoặc ý chính của một phần văn bản. Với dạng liên quan tới đoạn tóm tắt hay lời nhắn, bạn cần biết loại từ cần điền vào chỗ trống (danh từ hay động từ...).
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Các bạn sẽ hoàn thiện việc dán nhãn cho biểu đồ dựa vào phần mô tả trong bài đọc. Đề bài sẽ đưa ra biểu đồ, có thể là biểu đồ miêu tả một quá trình nào đó. Trong biểu đồ này sẽ có một số chỗ trống để các bạn điền vào hoàn thiện, có thể là một số bước của quá trình…

  • Bạn sẽ được yêu cầu cụ thể về số lượng từ/số được dùng để trả lời. Ví dụ: ‘NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage’, ‘ONE WORD ONLY’ hay ‘NO MORE THAN TWO WORDS’. Nếu viết nhiều hơn số từ được quy định, bạn sẽ bị trừ điểm. 
  • Số có thể viết dưới dạng số hoặc chữ. 
  • Từ viết gọn (ví dụ, I'd) không nằm trong nội dung kiểm tra.
  • Từ có dấu gạch nối ở giữa (Ví dụ: high-tech) sẽ được tính như 1 từ.
  • Các câu trả lời có thể không theo thứ tự thông tin trong bài đọc.
  • Nội dung cần điền thường nằm trong một đoạn văn chứ ít khi nằm ở cả bài đọc.
  • Biểu đồ có thể vẽ hình ảnh của một loại máy móc nào đó, hoặc một khu vực trong một tòa nhà, hoặc bất kỹ bộ phận của cấu trúc nào mà có thể được thể hiện bằng hình ảnh.
Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này kiểm tra kỹ năng hiểu một mô tả chi tiết và liên hệ phần mô tả đó với thông tin được biểu diễn dưới dạng sơ đồ. 
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Ở dạng câu hỏi này, các bạn sẽ tìm các từ trong bài đọc để trả lời câu hỏi. Những câu hỏi này thường hỏi về các chi tiết trong bài đọc. 

  • Bạn sẽ được yêu cầu cụ thể về số lượng từ/số được dùng để trả lời. Ví dụ: ‘NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER from the passage’, ‘ONE WORD ONLY’ hay ‘NO MORE THAN TWO WORDS’. Nếu viết nhiều hơn số từ được quy định, bạn sẽ bị trừ điểm. 
  • Số có thể viết dưới dạng số hoặc chữ. 
  • Từ viết gọn (ví dụ, I'd) không nằm trong nội dung kiểm tra.
  • Từ có dấu gạch nối ở giữa (Ví dụ: high-tech) sẽ được tính như 1 từ.
  • Các câu trả lời theo thứ tự thông tin trong bài đọc.
Trọng tâm câu hỏi Dạng bài này kiểm tra kỹ năng định vị và hiểu thông tin chính xác trong bài đọc. 
Ví dụ

Cấu trúc bài thi IELTS

Cấu trúc Có 3 phần (section). Section 1 có thể chứa 2 hoặc 3 văn bản ngắn hoặc nhiều văn bản ngắn hơn. Section 2 gồm 2 văn bản. Section 3 là 1 văn bản dài. 
Thời gian 60 phút
Số câu hỏi 40
Dạng bài
  • Trắc nghiệm - multiple choice,
  • Xác định thông tin identifying information, xác định quan điểm người viết - identifying writer’s views/claims,
  • Nối thông tin - matching information, nối tiêu đề - matching headings, nối đặc điểm - matching features, nối kết thúc câu - matching sentence endings,
  • Hoàn thành câu - sentence completion, hoàn thành phần tóm tắt - summary completion, - hoàn thành lời nhắn - note completion, hoàn thành bảng - table completion, hoàn thành lưu đồ - flow-chart completion, hoàn thành dán nhãn sơ đồ - diagram label completion
  • Câu trả lời ngắn - short-answer questions.
Nguồn bài đọc

Phần đầu tiên ‘social survival’, chứa các văn bản truy xuất và cung cấp thông tin thực tế nói chung, ví dụ: thông báo, quảng cáo và thời gian biểu.

Phần thứ hai, ‘Workplace survival’, tập trung vào bối cảnh nơi làm việc, ví dụ, mô tả công việc, hợp đồng, tài liệu đào tạo và phát triển nhân viên.

Phần thứ ba, ‘General reading’, liên quan đến việc đọc văn xuôi với cấu trúc phức tạp hơn. Ở đây, trọng tâm là các văn bản mang tính mô tả và hướng dẫn hơn là các văn bản tranh luận, trong bối cảnh chung phù hợp với nhiều loại thí sinh tham gia, chẳng hạn như báo, tạp chí và các trích đoạn sách hư cấu và không hư cấu.

Answering Bạn cần điền đáp án vào phiếu trả lời trong thời gian cho phép của bài thi. Không được thêm giờ cho việc này. Nên chú ý khi viết đáp án bởi lỗi chính tả và ngữ pháp sẽ bị trừ điểm.
Marks Mỗi câu hỏi 1 điểm

3. Viết - Writing

Cấu trúc phần Viết Có 2 câu hỏi Viết và bạn phải hoàn thành cả hai. 
Thời gian 60 phút
Số câu hỏi 2
Dạng bài

Ở câu hỏi 1, bạn phải mô tả một số thông tin trực quan (biểu đồ/bảng/sơ đồ) bằng giọng điệu của mình. Cần viết 150 từ trong khoảng 20 phút.

Ở câu hỏi 2, bạn bày tỏ ý kiến của mình về 1 quan điểm, tranh luận hay vấn đề nào đó. Cần viết 250 từ trong khoảng 40 phút.

Viết câu trả lời

Phải viết phần trả lời một cách đầy đủ. Không chấp nhận bài viết dưới dạng các gạch đầu dòng.

Bạn có thể viết lên phiếu câu hỏi nhưng nó sẽ không được đưa ra khỏi phòng thi và giám khảo sẽ không nhìn thấy những gì bạn viết trên phiếu này.

Dạng câu hỏi và cấu trúc

Trong Câu hỏi 1, bạn có thể phải mô tả các dữ kiện hoặc số liệu được trình bày trong một hoặc nhiều đồ thị, biểu đồ hoặc bảng biểu. Hoặc đề bài cho sẵn sơ đồ của một loại máy móc, một thiết bị hoặc một quy trình và yêu cầu bạn giải thích cách thức hoạt động của nó. Họ nên viết theo phong cách hàn lâm hoặc bán trang trọng / trung tính và bao gồm những điểm quan trọng nhất và phù hợp nhất trong sơ đồ. Một số điểm nhỏ hoặc chi tiết có thể bỏ qua.

Không nên dành quá 20 phút cho phần này. Câu hỏi 2 đóng góp nhiều gấp đôi vào điểm phần Viết so với Câu hỏi 1. Do đó, nếu sa đà vào phần 1 sẽ không còn thời gian hoàn chỉnh phần 2. 

Bạn cần viết ít nhất 250 từ và sẽ bị trừ điểm nếu câu trả lời quá ngắn. Mặc dù bạn sẽ không bị trừ điểm nếu viết quá 250 từ, nhưng nếu câu trả lời quá dài, bạn có thể không có thời gian để kiểm tra và sửa lỗi một số ý có thể không liên quan trực tiếp đến câu hỏi.

Bạn cũng sẽ bị trừ điểm nếu câu trả lời lạc đề hoặc không được viết dưới dạng văn bản đầy đủ, có sự liên kết câu rõ ràng.

Bạn sẽ bị phạt nặng nếu đạo văn (tức là sao chép từ nguồn khác).

Cuối cùng, nên đảm bảo rằng họ không sao chép trực tiếp từ đề thi vì điều này sẽ không được đánh giá cao.

Trọng tâm câu hỏi Phần này đánh giá khả năng xác định các thông tin xu hướng quan trọng và có liên quan nhất trong sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu; sau đó đưa ra một cái nhìn tổng quan được sắp xếp khoa học thông qua việc sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác theo phong cách học thuật.
Số câu hỏi 1
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Trong Câu hỏi 2, bạn được giao một chủ đề để viết với phong cách học thuật hoặc bán trang trọng / trung tính.

Hãy đọc kỹ đề bài và đưa ra câu trả lời đầy đủ, phù hợp. Ví dụ, nếu chủ đề là một khía cạnh cụ thể liên quan tới máy tính, bạn nên tập trung vào khía cạnh này trong bài viết của mình. Không nên đơn giản viết về máy tính nói chung. 

Không nên dành quá 40 phút cho phần này. Câu hỏi 2 đóng góp nhiều gấp đôi vào điểm phần Viết so với Câu hỏi 1. Vì vậy, những thí sinh không cố gắng trả lời phần này sẽ giảm đáng kể cơ hội đạt được điểm tốt.

Bạn cần viết ít nhất 250 từ và sẽ bị trừ điểm nếu câu trả lời quá ngắn. Mặc dù bạn sẽ không bị trừ điểm nếu viết quá 250 từ, nhưng nếu câu trả lời quá dài, bạn có thể không có thời gian để kiểm tra và sửa lỗi một số ý có thể không liên quan trực tiếp đến câu hỏi.

Bạn cũng sẽ bị trừ điểm nếu câu trả lời lạc đề hoặc không được viết dưới dạng văn bản đầy đủ, có sự liên kết câu rõ ràng.

Bạn sẽ bị phạt nặng nếu đạo văn (tức là sao chép từ nguồn khác).

Cuối cùng, nên đảm bảo rằng họ không sao chép trực tiếp từ đề thi vì điều này sẽ không được đánh giá cao. 

Trọng tâm câu hỏi Phần này đánh giá khả năng trình bày một lập luận rõ ràng, phù hợp, được tổ chức tốt, đưa ra bằng chứng hoặc ví dụ để hỗ trợ các ý tưởng và sử dụng ngôn ngữ chính xác.
Số câu hỏi 1
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Cấu trúc Có 2 câu hỏi Viết
Thời gian 60 phút
Số câu hỏi 2
Dạng bài

Với câu hỏi 1, bạn được yêu cầu trả lời 1 tình huống, ví dụ, viết thư đề nghị được cung cấp thông tin hay giải thích 1 vấn đề.

Với câu hỏi 2, bạn viết 1 bài tiểu luận để chỉ ra quan điểm, tranh cãi hay vấn đề. 

Viết câu trả lời Câu trả lời phải được viết đầy đủ vào phiếu trả lời. Các ghi chú, gạch đầu dòng từng ý không được coi là câu trả lời. Bạn có thể viết vào phiếu câu hỏi nhưng giám khảo sẽ không thấy và phiếu này không được mang ra khỏi phòng thi.
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Trong Câu hỏi 1, một tình huống được nêu ra và bạn phải viết câu trả lời cá nhân dưới dạng một lá thư theo lối thân mật/gần gũi, bán trang trọng hoặc trang trọng, gồm ít nhất 150 từ.

Các tình huống mà đề bài yêu cầu đều phổ biến, mang tính thường ngày như: viết thư cho một nhân viên lưu trú đại học về những vấn đề về chỗ ở; viết cho sếp mới về những vấn đề quản lý thời gian mà bạn đang gặp phải; viết cho một tờ báo địa phương về kế hoạch phát triển sân bay; viết thư cho công ty cho thuê để giải quyết các vấn đề với hệ thống sưởi trong nhà...

Bạn sẽ được cho biết loại thông tin nào (dưới dạng ba gạch đầu dòng) phải đưa vào câu trả lời của mình. Bạn có thể được yêu cầu hoặc cung cấp thông tin và / hoặc giải thích một tình huống.

  • Để làm được điều này, cần thực hiện một số việc sau:
  • yêu cầu và / hoặc cung cấp thông tin thực tế chung,
  • bày tỏ nhu cầu, mong muốn, thích hoặc không thích,
  • bày tỏ ý kiến ​​hoặc khiếu nại,
  • đưa ra yêu cầu hoặc đưa ra đề xuất / khuyến nghị.

Phong cách viết mà bạn sử dụng phụ thuộc vào người nhận thư (tức là khán giả) và mức độ hiểu biết của họ. Bạn cần viết theo phong cách phù hợp với đối tượng của mình - ví dụ: viết thư cho bạn (thân mật, gần gũi) hoặc viết thư cho người quản lý (bán trang trọng hoặc trang trọng).

  • Bạn không cần điền bất kỳ địa chỉ nào vào đầu thư. 
  • Không nên dành quá 20 phút cho phần này.
  • Bạn được yêu cầu viết ít nhất 150 từ và sẽ bị phạt nếu câu trả lời quá ngắn. Mặc dù người dự thi sẽ không bị phạt nếu viết quá 150 từ, nhưng họ nên nhớ rằng câu trả lời của Bài tập 1 dài hơn có thể có thể đồng nghĩa với việc bạn có ít thời gian hơn cho Câu hỏi 2, vốn có số điểm gấp đôi Câu hỏi 1.
  • Bạn cũng sẽ bị phạt vì trả lời không liên quan, nếu câu trả lời lạc đề hoặc không được viết dưới dạng văn bản đầy đủ, có sự liên kết giữa các câu, đoạn (ví dụ: bạn chỉ sử dụng gạch đầu dòng để liệt kê ý...).
  • Bạn sẽ bị phạt nặng vì đạo văn (tức là sao chép từ nguồn khác).
Trọng tâm câu hỏi Phần này đánh giá khả năng tuân theo các quy ước viết thư tiếng Anh (thứ tự, lối viết khi giới thiệu thông tin, cách bắt đầu và kết thúc bài viết, cách sắp xếp đoạn văn); tổ chức, liên kết thông tin một cách mạch lạc và liên quan chặt chẽ với nhau; sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và thích hợp.
Số câu hỏi 1
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Trong Câu hỏi 2, bạn viết một bài luận với giọng điệu trung tính, ít nhất 250 từ vào phiếu trả lời được phát.

Đề bài sẽ giới thiệu một quan điểm, lập luận hoặc vấn đề. Sau đó, bạn được hướng dẫn cách thảo luận về vấn đề này, có thể liên quan đến việc cung cấp thông tin thực tế chung, phác thảo và / hoặc trình bày giải pháp, biện minh cho ý kiến, đánh giá bằng chứng và ý tưởng.

Các chủ đề ở phần này đều là những vấn đề được quan tâm chung. (Liệu các hoạt động giải trí của trẻ em có nên mang tính giáo dục hay không; Tại sao các gia đình không còn gần gũi như trước đây và cách chúng ta có thể xích lại gần nhau hơn; Các vấn đề môi trường có thể được giải quyết như thế nào; Ai là người chi trả cho việc chăm sóc người già? Liệu có nên cấm hút thuốc nơi công cộng...).

Bạn phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ một cách cẩn thận và đưa ra câu trả lời đầy đủ và phù hợp. Nên sắp xếp các ý tưởng của mình một cách rõ ràng và đảm bảo làm rõ lập luận của mình bằng các ví dụ có liên quan (bao gồm cả kinh nghiệm của chính bạn - nếu có) hoặc bằng chứng.

Đối với nhiệm vụ này, bạn cần có khả năng truyền đạt những ý tưởng trừu tượng và phức tạp hơn, đồng thời sử dụng nhiều từ vựng và cấu trúc ngữ pháp.

  • Câu hỏi 2 chiếm 2/3 điểm phần Viết. Vì vậy, nếu bạn không cố gắng trả lời được Câu hỏi 1 sẽ giảm đáng kể cơ hội đạt điểm cao.
  • Bạn phải viết ít nhất 250 từ và sẽ bị phạt nếu câu trả lời của họ quá ngắn.
  • Chỉ nên dành không quá 40 phút cho Câu hỏi 1. 
  • Bạn sẽ sẽ bị phạt nặng nếu đạo văn (tức là sao chép từ nguồn khác).
Trọng tâm câu hỏi Phần này đánh giá khả năng tuân theo các quy ước viết trong tiếng Anh (thứ tự, lối viết khi giới thiệu thông tin, cách bắt đầu và kết thúc bài viết, cách sắp xếp đoạn văn); tổ chức, liên kết thông tin một cách mạch lạc và liên quan chặt chẽ với nhau; sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và thích hợp.
Số câu hỏi 1
Ví dụ Cấu trúc bài thi IELTS

4. Nói - Speaking

Cấu trúc Bài nói bao gồm bài phỏng vấn giưa giám khảo và thí sinh. Tất cả đều được ghi âm. 
Thời gian 11–14 minutes
Dạng bài Có 3 phần, mỗi phần hoàn thiện 1 chức năng cụ thể liên quan tới mô hình giao tiếp.
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Giám khảo giới thiệu tên mình, hỏi danh tính của thí sinh. Sau đó giám khảo sẽ hỏi một số câu về những vấn đề quen thuộc như gia đình, công việc, sở thích, ...

Phần 1 kéo dài 4–5 phút.

Trọng tâm câu hỏi Phần này tập trung vào khả năng truyền đạt ý kiến và thông tin về những chủ đề thường ngày, các trải nghiệm hay tình huống thường gặp bằng cách trả lời các câu hỏi. 
Dạng câu hỏi và cấu trúc
  • Giám khảo sẽ đưa cho thí sinh một tờ giấy nhỏ trong đó yêu cầu thí sinh nói về một chủ đề nào đó và những điểm cần trình bày (khoảng 4 điểm).
  • Bạn có 1 phút để chuẩn bị trước khi trình bày. Bạn sẽ được cung cấp 1 bút chì và giấy để ghi chú và tổ chức những ý mình sẽ trình bày. 
  • Sau 1 phút đó, bạn sẽ có 1 đến 2 phút để trình bày. Đến 2 phút, giám khảo sẽ dừng bạn lại.
  • Giám khảo sẽ hỏi bạn thêm 1 hay 2 câu hỏi.

Phần này kéo dài 3-4 phút, bao gồm cả thời gian chuẩn bị.

Trọng tâm câu hỏi Phần này tập trung vào khả năng nói dài về một chủ đề cho trước (mà không cần gợi ý từ giám khảo), sử dụng ngôn từ thích hợp, sắp xếp ý mạch lạc. 
Dạng câu hỏi và cấu trúc

Giám khảo và thí sinh sẽ thảo luận thêm về những vấn đề liên quan đến chủ đề trong Phần 2 ở trên, đặc biệt là những vấn đề tổng quát, trừu tượng và sâu hơn.

Phần này kéo dài 4-5 phút.

Trọng tâm câu hỏi Phần này tập trung vào khả năng diễn tả và làm rõ các quan điểm, phân tích, thảo luận và dự đoán về các vấn đề. 

[%Included.TiengAnhK12%]