Trạng từ chỉ cách thức (Adverbs of Manner)

Trạng từ chỉ cách thức - Adverbs of Manner là gì?

Trạng từ chỉ cách thức cho biết dự việc xảy ra hoặc thực hiện như thế nào. Trạng từ chỉ cách thức có thể được dùng để trả lời cho các câu hỏi với how.

Chức năng của trạng từ chỉ cách thức

Trạng từ chỉ cách thức bổ sung ý nghĩa về cách thức diễn ra của hành động hay sự việc nêu bởi động từ ở trong câu.

Ví dụ

Vị trí của trạng từ chỉ cách thức

Đứng sau động từ chính và tân ngữ trực tiếp (nếu có).

Ví dụ:

Đứng trước động từ chính. (để nhấn mạnh về cách thức thực hiện hành động)

Ví dụ:

Trạng từ chỉ cách thức (Adverbs of Manner)

Cách thành lập trạng từ chỉ cách thức

Giữ nguyên tính từ và thêm đuôi -ly

VD: strict - strictly, careless - carelessly, beautiful - beautifully

Tính từ                  Trạng từ chỉ cách thức 
bad badly
beautiful beautifully 
nice  nicely 
quick quickly 

Biến đổi tính từ trước khi thêm đuôi –ly

Các trường hợp ngoại lệ:

  • Tính từ và trạng từ có cùng cách viết: fast - fast, late - late, hard- hard, early - early 
  • Tính từ và trạng từ khác nhau hoàn toàn về cách viết: good - well

Ví dụ:

  • Simon love fast cars. He drives very fast.  
  • Don’t work too hard
  • Luckily I found a phone box quite near.
  • The eagle circle high overhead.
  • She arived right after breakfast.

Lưu ý: Một số từ tận cùng bằng –ly nhưng là tính từ như (adjective) như: friendly (thân thiện), lonely (cô đơn), lovely (đáng yêu), cowardly (hèn nhát), silly (ngớ ngẩn), ugly (xấu xí), likely (giống nhau), v.v. Không thể thành lập trạng từ với những từ này.

Ví dụ:

  • She gave me a friendly smile. [She smiled friendly]

Trạng từ chỉ cách thức (Adverbs of Manner)

Vị trí của trạng từ chỉ cách thức

Trạng từ chỉ cách thức thường được dùng sau động từ chỉ hành động. 

=> Cấu trúc trong câu : S (chủ ngữ ) + V (động từ ) + Adverb of manner (trạng từ chỉ cách thức).

Ví dụ: 

  • He sings nicely.
  • They dance beautifully.

hoặc đứng sau tân ngữ khi trong câu có tân ngữ.

Ví dụ:

  • He gave her the money reluctantly.
  • They speak English well. (They speak well English > Không đặt một trạng từ ở giữa một động từ và một tân ngữ)

Với cấu trúc động từ + giới từ + tân ngữ thì bạn có thể đặt trạng từ ở trước giới từ hoặc sau tân ngữ:

Ví dụ:

  • He looked at me suspiciously.
  • hoặc He looked suspiciously at me.

Nhưng nếu tân ngữ là một cụm từ gồm nhiều từ, thì bạn cần đặt trạng từ ở trước giới từ.

Ví dụ:

  • He looked suspiciously at everyone who got off the plane.

Với cấu trúc động từ + tân ngữ, độ dài của tân ngữ ảnh hưởng trực tiếp tới vị trí của trạng từ. Nếu tân ngữ ngắn, chúng ta có cấu trúc động từ + tân ngữ + trạng từ như trong phần B. Nếu tân ngữ dài, chúng ta thường đặt trạng từ ở trước động từ.

Ví dụ:

  • She carefully picked up all the bits of broken glass.
  • He angrily denied that he had stolen the documents.
  • They secretly decided to leave the town

Lưu ý: nếu một trạng từ được đặt sau một mệnh đề hoặc một cụm từ thì trạng từ này bổ nghĩa cho động từ trong mệnh đề hoặc cụm từ đó Do đó, nếu di chuyển trạng từ secretly xuống cuối câu trong ví dụ cuối cùng trên, thì nghĩa của câu này sẽ khác.

Ví dụ:

  • They secretly decided ... (quyết định là bí mật)
  • They decided to leave the town secretly. (khởi hành được giữ bí mật)

Các trạng từ chỉ phẩm tính và trí lực của con người (ví dụ: foolishly, generously, kindly, stupidly, …) khi được đặt trước một động từ, chỉ rằng hành động đó là foolish/kind/generous, …

Ví dụ:

  • I foolishly forgot my passport.
  • He generously paid for us all.
  • He kindly waited for me.
  • Would you kindly wait?

Lưu ý: Chúng ta cũng có thể diễn tả các câu trên bằng cách khác:

  • It was foolish of me to forget.
  • It was kind of him to wait.
  • Would you be kind enough to wait?

Trạng từ có thể theo sau động từ hoặc theo sau động từ + tân ngữ, nhưng ý nghĩa sẽ bị thay đổi:

  • He spoke kindly = His voice and words were kind Là không giống với: It was kind of him to speak to us.
  • He paid us generously = He paid more than the usual rate Là không giống với: It was generous of him to pay us.
  • Bạn cần lưu ý điểm khác nhau giữa: He answered the questions foolishly (His answers were foolish) và He foolishly answered the questions. (Answering was foolish./It was foolish of him to answer at all.)

Xem thêm: