Trạng từ chỉ cách thức cho biết dự việc xảy ra hoặc thực hiện như thế nào. Trạng từ chỉ cách thức có thể được dùng để trả lời cho các câu hỏi với how.
Trạng từ chỉ cách thức bổ sung ý nghĩa về cách thức diễn ra của hành động hay sự việc nêu bởi động từ ở trong câu.
Ví dụ:
Đứng sau động từ chính và tân ngữ trực tiếp (nếu có).
Ví dụ:
Đứng trước động từ chính. (để nhấn mạnh về cách thức thực hiện hành động)
Ví dụ:
Giữ nguyên tính từ và thêm đuôi -ly
VD: strict - strictly, careless - carelessly, beautiful - beautifully
Tính từ | Trạng từ chỉ cách thức |
bad | badly |
beautiful | beautifully |
nice | nicely |
quick | quickly |
Biến đổi tính từ trước khi thêm đuôi –ly
Các trường hợp ngoại lệ:
- Tính từ và trạng từ có cùng cách viết: fast - fast, late - late, hard- hard, early - early
- Tính từ và trạng từ khác nhau hoàn toàn về cách viết: good - well
Ví dụ:
Lưu ý: Một số từ tận cùng bằng –ly nhưng là tính từ như (adjective) như: friendly (thân thiện), lonely (cô đơn), lovely (đáng yêu), cowardly (hèn nhát), silly (ngớ ngẩn), ugly (xấu xí), likely (giống nhau), v.v. Không thể thành lập trạng từ với những từ này.
Ví dụ:
Trạng từ chỉ cách thức thường được dùng sau động từ chỉ hành động.
=> Cấu trúc trong câu : S (chủ ngữ ) + V (động từ ) + Adverb of manner (trạng từ chỉ cách thức).
Ví dụ:
hoặc đứng sau tân ngữ khi trong câu có tân ngữ.
Ví dụ:
Với cấu trúc động từ + giới từ + tân ngữ thì bạn có thể đặt trạng từ ở trước giới từ hoặc sau tân ngữ:
Ví dụ:
Nhưng nếu tân ngữ là một cụm từ gồm nhiều từ, thì bạn cần đặt trạng từ ở trước giới từ.
Ví dụ:
Với cấu trúc động từ + tân ngữ, độ dài của tân ngữ ảnh hưởng trực tiếp tới vị trí của trạng từ. Nếu tân ngữ ngắn, chúng ta có cấu trúc động từ + tân ngữ + trạng từ như trong phần B. Nếu tân ngữ dài, chúng ta thường đặt trạng từ ở trước động từ.
Ví dụ:
Lưu ý: nếu một trạng từ được đặt sau một mệnh đề hoặc một cụm từ thì trạng từ này bổ nghĩa cho động từ trong mệnh đề hoặc cụm từ đó Do đó, nếu di chuyển trạng từ secretly xuống cuối câu trong ví dụ cuối cùng trên, thì nghĩa của câu này sẽ khác.
Ví dụ:
Các trạng từ chỉ phẩm tính và trí lực của con người (ví dụ: foolishly, generously, kindly, stupidly, …) khi được đặt trước một động từ, chỉ rằng hành động đó là foolish/kind/generous, …
Ví dụ:
Lưu ý: Chúng ta cũng có thể diễn tả các câu trên bằng cách khác:
Trạng từ có thể theo sau động từ hoặc theo sau động từ + tân ngữ, nhưng ý nghĩa sẽ bị thay đổi: