Cách tìm ý chính của một đoạn văn

Câu hỏi về ý chính yêu cầu bạn tìm chủ đề chính của một đoạn văn. Nhiệm vụ của bạn là thể hiện rằng, bạn hiểu đoạn văn có ý chính là gì.

Câu hỏi về ý chính của đoạn văn có dạng:

Mẹo 1: Tìm câu chủ đề

Ý chính của một đoạn văn nằm trong câu chủ đề. Câu chủ đề thường được tìm thấy trong một vài câu đầu tiên của đoạn văn. Câu chủ đề tóm tắt ý chính, giải thích những gì tác giả sẽ viết về trong phần còn lại.

Lưu ý: Hãy cẩn trọng khi đọc các câu chuyện trong bài thi TOEFL Junior. Chúng không có câu chủ đề.

Ví dụ:

Most biologist study living things that we know are real, but a few try to learn about animals that have not been proven to exist yet. This job belongs to scientists called crypto-zoologists. Their job is to confirm if unknown animals, or cryptids, really do exist. They have found evidence that animals like Bigfoot might be real and they’ve even proven that some cryptids, such as the giant squid, do live in the world.

Question: What is the passage mainly about?

(A) Bigfoots

(B) Cryptids

(C) Biologists

(D) Crypto-zoologists

Câu trả lời: (D).

Chủ đề chính là về nhà sinh học các động vật bí ẩn và công việc của họ. Có thể tìm ra câu trả lời này bằng cách sử dụng Mẹo 1: Câu chủ đề là câu thứ hai của đoạn văn. Nhiệm vụ của các nhà sinh học động vật bí ẩn cũng là chủ đề của đoạn văn. Câu trả lời (A) và (B) mô tả công việc của họ. (C) là một lĩnh vực mà họ thuộc về nhưng không phải ý chính của cả đoạn.

Làm thế nào để làm thế nào

Ảnh: ThoughtCo

Mẹo 2: Tìm từ khoá

Bạn sẽ tìm thấy các từ khoá trong câu chủ đề. Từ khoá thường là các sự kiện, tên gọi, địa danh, ý tưởng hay các danh từ khác liên quan tới ý chính. Những từ khoá này sẽ được lặp lại trong suốt đoạn văn, thu hút sự chú ý về ý chính.

Để tìm từ khoá, xem xét cả đoạn văn rồi nhận diện những từ, cụm từ được lặp lại. Chúng có khả năng liên quan tới ý chính.

Ngoài ra, hãy tìm kiếm từ khoá trong các đáp án được đưa ra. Đáp án đúng sẽ có cùng từ khoá (hoặc từ đồng nghĩa với từ khoá) với từ khoá trong câu chủ đề.

Ví dụ:

Last Friday, the eighth-grade classes from West Hill Middle School and East Hill Middle School buried a time capsule in the city park. Each student wrote a letter describing what they think the future will be like. All the letters were placed into the time capsule and buried. Each child could also add an item of personal importance to the time capsule if the chose to. Many included drawings, CDs, photographs, and even clothing items.

The time capsule was a 2-foot by 2-foot plastic box. Is was built to last for a long time. Mr. Dysokos, an engineer who lives in West Hill, volunteered to design and build the capsule. Mr. Dysokos was asked to include his own letter about the future.

The city mayor joined the school principals to make a speech about the future of our city’s children. Afterwards, the mayor explained that the time capsule will stay buried for the next twenty-five years. Twenty-five years from now, the city will host a reunion event. Ath the event, the adult children and their families will unbury the capsule and read their letters to see if they were right about the future. Joe, a student from West Hill, said, “I predict that schools won’t use printed books. Instead, they’ll use computers. I can’t wait to see if it comes true!”.

Question: What would be the most suitable headline for the article?

(A) Students Bury Time Capsule

(B) Mayor Makes a Speech in City Park

(C) East Hill Students Make Time Capsule

(D) Dreams Come True for Schoolchildren 

Câu trả lời: (A).

Sử dụng Mẹo 2, bạn có thể thấy từ khoá “time capsule” được nhắc tới 5 lần. Từ khoá này là một phần của ý chính. Học sinh từ cả 2 trường đã chôn một nang thời gian (time capsule) trong công viên. Vị thị trưởng lên đọc diễn văn nhưng đây chỉ là một chi tiết thôi, giúp ta biết (B) không đúng. Đáp án (C) không nhắc tới học sinh West Hill. Cuối cùng, đáp án (D) nói về điều mà ta vẫn chưa biết.

Mẹo 3: Đọc tìm phần kết luận

Kết luận là 2-3 câu cuối cùng tổng kết lại nội dung đoạn văn. Hãy tìm các ý tưởng chính được câu chủ đề và phần kết luận cùng chia sẻ.

Ví dụ:

Dear Aunt Ellen,

Làm thế nào bạn có được? Tôi biết chúng tôi đã không nói chuyện trong một thời gian dài, nhưng tôi muốn mời bạn đến lễ trao giải của trường tôi. Nó sẽ được tổ chức vào ngày 21 tháng 6 lúc 6:00 PM trong phòng tập thể dục của trường chúng tôi. Tôi biết bạn biết nó ở đâu kể từ khi bạn đến trường Saint Mary.

Nếu bạn đang tự hỏi, tôi sẽ nhận được một giải thưởng vì có điểm xuất sắc. Tôi cũng đang được trao giải vì chiến thắng trong hội chợ khoa học của trường.

Vui lòng gửi lại email cho tôi nếu bạn chuẩn bị đến buổi lễ vì mẹ cần mua vé. Sẽ thật tuyệt khi gặp bạn ở đó.

Tạm biệt, dì Ellen.

Cindy

Câu hỏi: Email này chủ yếu nói về cái gì?

(A) Một chuyến viếng thăm cho Saint Mary's chool

(B) Một giải thưởng cho điểm xuất sắc

(C) Một giải thưởng cho một dự án hội chợ khoa học

(D) Một lời mời đến một lễ trao giải

Câu trả lời: (D) .

Cô gái nhỏ e-mail cho dì đề dì đấu một phần Từ ngữ và phần mềm của phần văn bản và phần thưởng của phần mềm (phần 2 và 3). Câu dự án (A), (B), (C) là câu trả lời và chi.

Xem thêm: